Thực đơn
Đàn nguyệt Khả năng trình diễnVideo kỹ thuật chơi đàn nguyệt Trung Quốc
Nhìn chung đàn nguyệt có âm sắc trong sáng, ở khoảng âm thấp thì hơi đục. Nó có thể diễn đạt nhiều sắc thái tình cảm khác nhau, từ dịu dàng, mềm mại đến rắn rỏi, rộn ràng.
Nguyệt cầm của Trung Quốc thường dùng trong kinh kịch, hòa âm trong dàn nhạc bát âm cung đình, các bài hát dân ca,nhạc cổ phong Trung Quốc, C-pop, EDM,... Kỹ thuật búng dây gọi là “đàn-khiêu” (彈挑), sử dụng ngón trỏ và ngón cái. Đàn 彈 là búng dây bằng ngón trỏ, còn khiêu 挑 là búng dây bằng ngón cái. Thông thường, cách búng dây trên đàn tì bà ngược lại với cách gảy đàn guitar. Người ta búng những ngón tay (kể cả ngón cái) hướng ra ngoài, trong khi đó, khi chơi guitar thì những ngón tay lại gảy vào trong, hướng về lòng bàn tay. Đối với nguyệt cầm Trung Quốc, cách gảy ngược vị trí so với “đàn” và “khiêu” gọi theo thứ tự là “mạt (抹) và “câu” (勾). Khi gảy hai dây cùng lúc bằng ngón trỏ và cái (hai ngón hoạt động riêng lẻ) gọi là “phân” (分), chuyển động ngược lại gọi là “chích” (摭). Đánh chập nhanh bằng bốn ngón tay gọi là “tảo” (掃), đánh chập nhanh ở vị trí ngược lại gọi là “phất” (拂). Tạo âm thanh đặc biệt bằng kỹ thuật vê (tremolo) thì gọi là “luân chỉ” (輪指). Kỹ thuật này thường được sử dụng cả năm ngón của bàn tay phải, tuy nhiên, có thể sử dụng chỉ bằng một hoặc vài ngón tay.
Thực đơn
Đàn nguyệt Khả năng trình diễnLiên quan
Đàn Đàn Kiện Thứ Đàn tỳ bà Đàn tranh Đàng Trong Đàn nguyệt Đàn Nam Giao (triều Nguyễn) Đàn bầu Đàn ông Song Tử Đàn áp người Thượng tại Việt NamTài liệu tham khảo
WikiPedia: Đàn nguyệt https://m.youtube.com/watch?v=b_cGFpOTawM/